Ở 2 phần trước, chúng ta đã tìm hiểu về nguyên tắc cơ bản của email marketing và kịch bản email marketing. Ở phần 3 này, Thủ thuật Marketing sẽ giới thiệu một kĩ thuật cơ bản trong email marketing – A/B Testing.
Cũng nói thêm 1 chút, đa số các kiến thức về online marketing được viết bằng Tiếng Anh. Do đó, có nhiều thuật ngữ rất khó dịch sang Tiếng Việt, nên Thủ thuật Makreing sẽ giữ nguyên Tiếng Anh để các bạn dễ dàng tra cứu trên internet sau này. Nếu các bạn cảm thấy từ ào có thể dịch được thì để lại comment.
Nội dung chính
A/B Testing là gì?
A/B Testing, còn có tên gọi khác là split testing (kiểm tra phân tách), là một phương pháp kiểm tra những biến (variable – tức là 1 vấn đề nào đó ảnh hưởng đến hiệu quả marketing) và so sách chúng với nhau để tối ưu hiệu quả. Ví dụ, trong email marketing, cách viết tiêu đề (title) là một biến ảnh hướng đến tỉ lệ mở email, do đó, bạn sẽ làm A/B Testing với tiêu đề để xác định xem cách viết nào đem lại tỉ lệ mở email cao nhất.
Trong A/B Testing có 2 thuật ngữ là “Control” và “Treatment”
- Control (A): là những nội dung (landing page, email, call-to-action) hiện tại, chưa thay đổi và cần thực hiện A/B Testing.
- Treatment (B): là những nội dung đã được thay đổi và bạn nghĩ nó mang lại kết quả tốt hơn Control.
Sử dụng A/B Testing khi bắt đầu chạy các hoạt động marketing là cách rất tốt đề bạn biết được cách tăng lượng truy cập cho website và tạo ra nhiều khách hàng tiềm năng từ lượng truy cập đó. Trong online marketing, có 1 vài nội dung quan trọng trong việc thu hút số lượng truy cập nhưng landing page, email hoặc call-to-action. Nếu sử dụng A/B Testing một cách nghiêm túc, bạn có thể cải thiện các tỉ lệ chuyển đổi rất nhiều. Thực tế cho thấy, A/B Testing trên landing page có thể tạo ra thêm 30-40% khách hàng tiềm năng ở những website B2B và 20-25% ở các website Thương mại điện tử.
Hơn nữa, việc làm tăng nguồn thu hút khách hàng tiềm năng cũng chính là làm tăng lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp. Trong thực thế, cơ hội này chính là khi các đối thủ không sử dụng A/B Testing đúng cách.
Chỉ có 40% marketer đánh giá lại các kết quả kiểm tra.
Marketingsherpa Landing Page Optimization Benchmark Survey, 2011
Phân biệt A/B Testing và Multivariate Testing
Mặc dù 2 thuật ngữ này thường xuyên xuất hiện cùng nhau trong marketing, nhưng A/B Testing có những điểm khác so với multivariate testing (kiểm tra đa biến).
A/B Testing cho phép bạn theo dõi chỉ 1 biến ở cùng 1 thời điểm. Nó thường dùng để chọn ra biến nào mang lại kết quả tốt nhất. Ví dụ, nếu bạn kiểm tra màu nền của landing page để xác định màu nào tạo ra được nhiều khách hàng tiềm năng hơn, bạn có thể tiến hành kiểm tra biến “màu sắc” với 2 màu “xanh” và “đỏ”. Bạn cũng có thể kiểm tra việc phân phối màu ở toàn trang, khi đó việc phân phối màu của cả trang chính là 1 biến, chứ không hằn 1 màu là 1 biến.
Ngược lại, Multivariate testing cho phép bạn kiểm tra nhiều biến đồng thời. Trên lý thuyết thì multivariate testing là sự kết hợp của một chuỗi các A/B Testing diễn ra đồng thời. Tuy nhiên, để thực hiện một multivariate testing hiệu quả và có ý nghĩa thống kê, bạn cần có một lượng truy cập lớn (như kiểu của Google và Youtube).
10 điều quan trọng để có một A/B Testing hiệu quả
#1 – 1 lần chỉ thực hiện 1 kiểm tra
#2 – 1 lần chi kểm tra 1 biến
#3 – Kiểm tra cả những nội dung chi tiết
#4 – Bạn có thể kiểm tra một nhóm thay đổi (ví dụ như các mẫu thiết kế landing page khác nhau)
#5 – Đo lường sự ảnh hưởng vào phễu chuyển đổi càng sâu càng tốt
#6 – Thiết lập control và treatment.
#7 – Quyết định mình cần kiểm tra những gì
#8 – Phân tách mẫu kiểm tra ngẫu nhiên
#9 – Thực hiện kiểm tra vào cùng thời gian
#10 – Xác định những nội dung quan trọng và cần thiết trước khi kiểm tra